Chủ sở hữu quyền tác giả có thể là tác giả, là các đồng tác giả, cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả tạo ra tác phẩm, cá nhân, tổ chức giao kết hợp đồng, hoặc là người thừa kế quyền tác giả, người được chuyển giao quyền, nhà nước. Vậy đồng tác giả là gì? Quyền tác giả trong trường hợp đồng tác giả quy định như thế nào?
1. Đồng tác giả là gì?
– Tác giả là người trực tiếp sáng tạo nên một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, khoa học, nghệ thuật. Đồng tác giả được hiểu là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
– Được coi là đồng tác giả khi có hai người trở lên cùng sáng tạo nên tác phẩm. Nếu tác phẩm do nhiều người sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật của mình để cùng tạo ra tác phẩm thì họ được coi là đồng tác giả và đồng thời là đồng chủ sở hữu đối bới tác phẩm đó. Trong trường hợp này, đối với tác phẩm được tạo ra họ là các chủ sở hữu hợp nhất. Các đồng chủ sở hữu tác phẩm có chung các quyền nhân thân và quyền tài sản.
2. Quy định quyền tác giả trong trường hợp được coi là đồng tác giả:
Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 16 của Nghị định 17/2023/NĐ- CP, theo đó nội dung của quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản như sau:
– Trường hợp các đồng tác giả đồng thời là đồng chủ sở hữu quyền tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 12a của Luật Sở hữu trí tuệ.
– Trường hợp các đồng tác giả không đồng thời là đồng chủ sở hữu quyền tác giả thì các đồng tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền nhân thân, các đồng chủ sở hữu quyền tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền tài sản đối với tác phẩm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 45 và khoản 3 Điều 47 của Luật Sở hữu trí tuệ.
– Các đồng chủ sở hữu quyền tác giả và các đồng tác giả không được phản đối việc cho phép khai thác, sử dụng tác phẩm theo cách thông thường và vì lợi ích chung.
– Đồng chủ sở hữu quyền tác giả có thể tuyên bố bằng văn bản về việc từ bỏ quyền của mình đối với tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ và
Như vậy đối với trường hợp được coi là đồng tác giả thì tác giả có quyền nhân thân và quyền tài sản theo quy định của luât sở hữu trí tuệ.
3. Nội dung quyền của đồng tác giả:
3.1. Các đồng tác giả cùng được hưởng quyền nhân thân:
Quyền nhân thân đối với tác phẩm là các quyền mang yếu tố tinh thần của chủ thể đối với tác phẩm. Về bản chất là các quyền luôn gắn liền với chủ thể nhất định mà không thể chuyển dịch được. Tuy nhiên, trong đó có những quyền tuy được xác định là quyền nhân thân nhưng nó vốn dĩ lại là cơ sở để chủ thể có các quyền đó thực hiện các quyền khác về tài sản. Theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ, quyền nhân thân của chủ thể đối với tác phẩm bao gồm:
– Quyền đặt tên cho tác phẩm: Việc đặt tên cho tác phẩm là vô cùng quan trọng và tối thiểu. Việc đặt tên cho tác phẩm không những nhằm cá biệt hóa tác phẩm mà còn thể hiện dấu ấn cá nhân, cá tính sáng tạo của tác giả. Tên tác phẩm còn là cơ sở để người đón nhận tác phẩm có thể hình dung sơ bộ nội dung tư tưởng của tác phẩm ngay từ khi vừa biết đến tên của tác phẩm. Quyền đặt tên cho tác phẩm là quyền luôn gắn liền với tác giả và không thể chuyển dịch sang người khác được.
– Quyền đứng tên tác giả đối với tác phẩm: Theo quyền này, tác giả được tùy ý lựa chọn đứng tên như thế nào đối với tác phẩm, tác giả có thể đứng tên thật của mình với đầy đủ họ, tên, học hàm học vị, chức vụ, cũng có thể chỉ đứng tên. Đây chính là quyền được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố. Quyền đứng tên tác giả đối với tác phẩm là quyền thân thân luôn gắn liền với tác giả và không thể chuyển dịch cho người khác được.
– Quyền bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm được hiểu là quyền không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kì hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Bởi lẽ những tác phẩm là kết quả lao động sáng tạo của tác giả và luôn là một chỉnh thể thể hiện chủ đề tư tưởng sáng tạo của tác giả.
Do đó, bất cứ hành vi hủy hoại nào đối với tác phẩm cũng đều xâm hại đến kết quả sáng tạo của tác giả cũng như bất cứ hành vi cắt xén, sửa đổi nào đối với nội dung của tác phẩm cũng đều làm thay đổi về ý tưởng sáng tạo của tác giả. Và chỉ có tác giả mới có quyền sửa đổi, bổ sung nội dung tác phẩm của mình.
– Quyền công bố hoặc cho người khác công bố tác phẩm: công bố tác phẩm là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao đủ để đáp ứng nhu cầu của công chúng tuỳ thuận vào bản chất của tác phẩm.
3.2. Các đồng tác giả cùng được hưởng quyền tài sản:
– Quyền làm tác phẩm phái sinh : tác giả, chủ sở hữu tác phẩm được phép từ tác phẩm của mình tạo ra tác phẩm phái sinh khác hoặc có quyền cho hay không cho phép người khác sử dụng tác phẩm của mình để tạo ra tác phẩm phái sinh như dịch thuật, cải biên, chuyển thể.
– Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng: quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng thường được xác định đối với các tác phẩm mang tính nghệ thuật như một vở diễn, bài hát bài thơ…Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng là độc quyền thuộc về chủ sở hữu quyền tác giả, do đó chủ sở hữu quyền tác giả có thể tự mình biểu diễn tác phẩm, có thể cho phép người khác thực hiện biểu diễn tác phẩm. Nếu trong trường hợp người khác có quyền biểu diễn tác phẩm mà không cần sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả nếu tác phẩm đã được công bố nhưng phải nêu tên tác giả và phải trả thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm nếu việc biểu diễn mang mục đích thương mại.
– Quyền sao chép tác phẩm: sao chép tác phẩm là việc tạo ra bản sao tác phẩm bằng bất kì phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc lưu trữ thường xuyên hoặc tạm thời tác phẩm dưới hình thức điện tử. Theo đó:
+ Tác phẩm chưa được công bố thì sao chép tác phẩm là độc quyền thuộc về chủ sở hữu quyền tác giả. Do đó, trong những trường hợp này chỉ có chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người đã được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép mới được sao chép tác phẩm.
+ Tác phẩm đã được công bố thì người khác có quyền sao chép tác phẩm mà không phải xin phép và không phải trả tiên nhuận bút, thù lao cho tác giả hoặc cho chủ sở hữu quyền tác giả trong hai trường hợp đó là: sự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân không nhằm mục đích thương mại và sao chép một bản tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu. Thư viện không được phép sao chép và phân phối bản sao tác phẩm tới công chúng dưới bất cứ hình thức nào kể cả có hay không mang mục đích thương mại.
– Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm: quyền này được hiểu là việc bán, cho thuê, cho mượn, chuyển sao tác phẩm luôn là độc quyền thuộc về chủ sở hữu quyền tác giả trong suốt thời hạn tác phẩm được bảo hộ mà không phân biệt tác phẩm đã được công bố hay chưa.
– Quyền nhập khẩu bản sao tác phẩm: quy định này được hiểu đây là quyền của mọi chủ thể nói chung mà không phải là quyền của riêng tác giả hay của riêng chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm của họ.
– Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng: Thành công của một tác phẩm đó chính là truyền đạt nội dung của tác phẩm đến công chúng. Truyền đạt tác phẩm đến công chúng là việc chuyển tải tác phẩm hoặc bản sao tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bằng bất kì phương tiện nào khác mà công chúng có thể tiếp cận được tác phẩm.
– Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính: đây là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để khai thác, sử dụng có thời hạn.
– Quyền cho thuê đối với chương trình máy tính không áp dụng trong trường hợp bản thân chương trình đó không phải là đối tượng chủ yếu để cho thuê như chương trình máy tính gắn với việc vận hành bình thường các loại phương tiện giao thông hoặc các máy móc, thiết bị kỹ thuật khác.
Như vậy, tóm lại quyền tác giả trong trường hợp tác phẩm được coi là đồng sở hữu chung duy nhất và đồng sở hữu chung từng phần thì được coi là đồng tác giả. Trong hai trường hợp này có sự khác nhau về phạm vi sở hữu chung nhất nhưng tuy nhiên các đồng tác giả trong những trường hợp này vẫn có những quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản theo quy định của pháp luật.